Ít ai biết rằng, các tổng thống và người thân của họ đều có một tên gọi khác là mật danh. Mật danh của các nhà lãnh đạo Mỹ là một trong những công cụ mà Cơ quan Mật vụ Mỹ (USSS) sử dụng trong nhiệm vụ bảo vệ an ninh và an toàn cho các nhà lãnh đạo Mỹ cùng gia đình của họ.
Lịch sử ra đời mật danh của các nhà lãnh đạo Mỹ là vào năm 1944 khi Tổng thống Franklin Roosevelt quyết định thành lập Cơ quan Thông tin của Nhà Trắng (WHCA) và Đơn vị Mật mã của Nhà Trắng (WHSD). WHCA có nhiệm vụ tạo mật danh cho các nhà lãnh đạo Mỹ, quản lý mật danh rồi chuyển giao cho WHSD sử dụng trong các nhiệm vụ giải và cài mã các cuộc điện đàm, trao đổi thông tin liên quan đến các nhà lãnh đạo Mỹ từ Nhà Trắng đến các cơ quan chính phủ, chính quyền các bang, các sứ quán Mỹ ở nước ngoài... Tuy nhiên, công việc xúc tiến đặt mật danh cho Tổng thống Roosevelt bị gián đoạn sau khi ông đột ngột qua đời vào ngày 12/4/1945.
Mãi đến tháng 11/1950, sau khi xảy ra vụ ám sát Tổng thống Harry Truman bởi hai kẻ khủng bố người Puerto Rico là Griselio Torresela và Oscar Collazo thì USSS mới quyết định tăng cường công tác bảo vệ an ninh cho Tổng thống Truman và đốc thúc WHCA tạo mật danh cho Tổng thống Truman.
Đầu tháng 12/1950, WHCA đã chuyển giao cho WHSD và USSS mật danh của Tổng thống Truman là General (Tướng quân). Tổng thống Truman trở thành nhà lãnh đạo Mỹ đầu tiên được đặt mật danh.
|
Mamie Eisenhower - Đệ nhất Phu nhân đầu tiên được đặt mật danh. |
Đến năm 1953, khi tướng Dwight Eisenhower trở thành Tổng thống Mỹ, USSS quyết định đưa đệ nhất phu nhân Mamie Eisenhower vào đối tượng cần được bảo vệ với mật danh Springtime (Xuân thì), còn mật danh của Tổng thống Eisenhower là Scorecard (Bảng điểm). Bà Mamie Eisenhower trở thành đệ nhất phu nhân đầu tiên của nước Mỹ được đặt mật danh.
Dưới nhiệm kỳ của Tổng thống John Kennedy, đến lượt các con của Tổng thống cũng được USSS đưa vào đối tượng được bảo vệ. Con gái của Tổng thống Kennedy là Caroline được đặt mật danh Lyric (Trữ tình), còn con trai là John Kennedy Jr được đặt mật danh Lark (Chim chiền chiện).
|
Mật danh của các thành viên trong gia đình Tổng thống Kennedy lần lượt là Lancer, Lace, Lyric và Lark. |
Tổng thống Kennedy mang mật danh Lancer (Kị binh đánh giáo), còn mật danh của đệ nhất phu nhân Jacqueline Kennedy là Lace (Dải buộc). Người kế nhiệm Tổng thống Kennedy là Lyndon Johnson mang mật danh Volunteer (Tình nguyện), đệ nhất phu nhân Lynda Bird Johnson mang mật danh Velvet (Nhung), còn tiểu thư Luci Baines Johnson mang mật danh Venus (Thần Vệ nữ)...
Điểm đặc biệt là mật danh của các nhà lãnh đạo Mỹ, vợ và các con của họ đều bắt đầu bằng một chữ cái chung, chẳng hạn như mật danh của gia đình Tổng thống Bill Clinton bắt đầu bằng chữ E. Mật danh của Tổng thống Clinton là Eagle (Chim đại bàng), của đệ nhất phu nhân Hillary Clinton là Evergreen (Xanh thẳm) và của tiểu thư Chelsea Clinton là Energy (Năng lượng).
|
Tổng thống Richard Nixon có mật danh là Searchlight (đèn pha rọi) và phu nhân Pat Nixon là Starlight (ánh sáng sao). |
Mật danh của gia đình Tổng thống George W.Bush bắt đầu bằng chữ T. Mật danh của Tổng thống Bush là Tumbler (Con lật đật) hay Trailblazer (Người mở đường), của đệ nhất phu nhân Laura Bush là Tempo (Nhịp độ), của tiểu thư Barbara Bush là Turquoise (Ngọc lam) và của tiểu thư Jenna Bush là Twinkle (Lấp lánh).
|
Mật danh của gia đình Tổng thống Bill Clinton bắt đầu bằng chữ E. Mật danh của Tổng thống Clinton là Eagle (Chim đại bàng), của đệ nhất phu nhân Hillary Clinton là Evergreen (Xanh thẳm) và của tiểu thư Chelsea Clinton là Energy (Năng lượng). |
Mật danh của gia đình Tổng thống Barack Obama bắt đầu bằng chữ R. Mật danh của đệ nhất phu nhân Michelle Obama là Renaissance (Phục hưng), của tiểu thư Malia Obama là Radiance (Ánh hào quang) và của tiểu thư Sasha Obama là Rosebud (Nụ hoa hồng)...
|
Mật danh của Tổng thống đương nhiệm Barack Obama, khá ngạc nhiên, là Renegade. |
Vào năm 1968, sau khi xảy ra vụ ám sát Nghị sĩ Robert Kennedy, ứng viên tranh chức vụ tổng thống Mỹ tại kỳ bầu cử vào năm 1968, Quốc hội và Chính phủ Mỹ quyết định đưa các ứng cử viên tranh cử tổng thống vào đối tượng được bảo vệ của USSS.
Các quan chức cao cấp của Chính phủ như Bộ trưởng Ngoại giao, Cố vấn An ninh quốc gia... cũng thuộc đối tượng bảo vệ của USSS và được đặt cho mật danh. Mật danh của Henry Kissinger, Cố vấn và Bộ trưởng Ngoại giao Mỹ dưới thời hai tổng thống Richard Nixon và Gerald Ford là Woodcutter (Tiều phu). Mật danh của James Baker, Bộ trưởng Ngoại giao dưới thời Tổng thống George H. Bush (Bush-cha) là Foxtail (Đuôi cáo)...
|
Xe Cadillac chuyên dụng của tổng thống, Nhà Trắng, điện Capitol, Lầu Năm Góc, Tòa nhà John Edgar Hoover (trụ sở của FBI), hay chuyên cơ Air Force One đều có mật danh. |
Ngay cả địa điểm, phương tiện vận chuyển liên quan đến công tác bảo vệ an ninh cho các nhà lãnh đạo Mỹ cũng được đặt mật danh. Căn cứ không quân Andrew tại bang Maryland là nơi đáp và hạ cánh của các chuyên cơ của tổng thống Mỹ được đặt mật danh Andy.
Trại David ở bang Maryland là nơi nghỉ ngơi và đón tiếp khách của tổng thống Mỹ được đặt mật danh Cactus (Cây xương rồng). Xe Cadillac chuyên dụng của tổng thống có đến hai mật danh là Stagecoach và Halfback. Mật danh của Nhà Trắng là Castle (Lâu đài), của điện Capitol (Tòa nhà Quốc hội) là Punchbowl, Lầu Năm Góc là Calico (Vải in hoa), Tòa nhà John Edgar Hoover (trụ sở của FBI) là Cork, chuyên cơ Air Force One là Angel (thiên thần), ...
Minh Châu