Hỏi: Tôi là nữ, 37 tuổi, đang độc thân và không có ý định kết hôn hay sinh con một mình, tuy vậy tôi khao khát có đứa con nuôi. Tôi nghe nói các cặp đôi kết hôn mà hiếm muộn được ưu tiên nhận con nuôi hơn người độc thân, có đúng như vậy không?
Trường hợp được nhận con nuôi, tôi cần tìm em bé ở đâu, quy định thủ tục pháp luật ra sao?
Thuỳ Minh (quận Bình Thạnh, TPHCM)
|
Ảnh minh họa |
Luật sư Trần Minh Cường – Giám đốc Công ty Luật TMC Lawyers chia sẻ:
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi gồm:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.”
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Trong trường hợp này, khi người nhận nuôi con nuôi đã thoả mãn điều kiện về năng lực hành vi dân sự và điều kiện về tuổi, cần chứng minh điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở (Giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế cấp huyện cấp và Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã cấp).
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi quy định những người sau đây không được nhận con nuôi:
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Từ các quy định trên, có thể nói, tình trạng hôn nhân không ảnh hưởng tới quá trình nhận nuôi con nuôi của công dân, bởi chỉ cần người nhận nuôi đáp ứng đủ điều kiện về nhận nuôi như trên đã đề cập là thì được nhận nuôi con. Tức trường hợp người chưa kết hôn nhưng đáp ứng được đầy đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi, thì được quyền nhận nuôi con nuôi như bình thường và không có ưu tiên cho cặp đôi kết hôn mà hiếm muộn.
Tìm con nuôi ở đâu?
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến UBND cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
Có thể tìm tại bảng niêm yết về việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi tại UBND cấp xã. Ngoài ra có thể tìm các bé ở các trại trẻ mồ côi hoặc thông qua các người quen…
Trình tự thủ tục nhận con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi
- Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
- UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan (cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ)
- Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi
- UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
- UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan.
- Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Đối với việc nhận con nuôi là các bé ở trại trẻ mồ côi hoặc chùa, bệnh viện, thông qua người quen,… thì vẫn cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật trong việc nhận con nuôi nêu trên.
Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 6 tháng/lần trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng. UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Tuy nhiên trên thực tế, theo phản ánh của một số địa phương, nhiều UBND cấp xã không nhận được thông báo của cha, mẹ nuôi về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha, mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng theo quy định nói trên. Hiện pháp luật chưa có chế tài xử lý đối với hành vi nêu trên.
Ngọc Bích (ghi)